Các thuật ngữ trong luyện viết chữ đẹp nhất định phải nắm vững
Trong quá trình luyện viết chữ đẹp của bản thân hay học sinh. Chắc chắn cần phải làm rõ một số thuật ngữ có trong luyện viết chữ đẹp. Bản thân người luyện hay học sinh sẽ thắc mắc rất nhiều điều. Câu hỏi trẻ thắc mắc nhiều nhất phải kể đến các thuật ngữ trong tập viết. Nếu như người luyện viết không hiểu rõ về những từ này. Sẽ khó bắt nhịp và không biết cách giải thích hợp lý. Người luyện chữ hay học sinh hiểu sai, hiểu chưa tới sẽ gặp không ít khó khăn khi tập viết.
Dưới đây là một số thuật ngữ cơ bản, Mà thầy cô tham khảo để biết cách giải thích khi dạy tập viết và luyện chữ nhé.
Nét cơ bản
Trước khi bắt tay vào luyện viết chữ đẹp. Người hướng dẫn cần phân tích để trẻ hiểu về các nét. Cụ thể: Nét thẳng là như thế nào (thẳng đứng, thẳng ngang, xiên). Nét cong ra sao (cong kín, cong hở phải, cong hở trái, cong hở trên, cong hở dưới). Nét móc, nét khuyết, nét hất khác nhau như thế nào? Đây là những thuật ngữ vô cùng quan trọng, trẻ có thể bị nhầm lẫn. Do đó, người dạy chữ vừa phải viết mẫu, vừa giảng giải cho người luyện hiểu.
Nét viết
Nét viết là một đường viết liên tục, liền mạch. Người viết không phải dừng lại để chuyển hướng ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể có nhiều hoặc một nét cơ bản tạo thành.
Ví dụ như: nét viết chữ cái “O” bao gồm nét cong trái và nét cong phải tạo thành. Nét viết chữ cái “C” là một nét cong trái.
Chữ, chữ cái
Chữ là tiếng (âm tiết), một chữ là một tiếng. Ví dụ: “Luyện viết chữ đẹp rất quan trọng”. Câu này có 7 tiếng, tương đương với 7 chữ. Ở giữa các chữ thường phân biệt với nhau bởi khoảng cách trống.
Chữ cái là đơn vị nằm trong hệ thống bảng chữ cái. Theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Bảng chữ cái tiếng Việt có 29 chữ cái.
Chữ cái thường: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y.
Chữ cái hoa: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y.
Ví dụ khi hỏi chữ “đẹp” có bao nhiêu chữ cái. Câu trả lời sẽ là 3 chữ cái: đ, e và p.
Điểm dừng bút, điểm đặt bút
Để luyện viết chữ đẹp hiệu quả, nhất định trẻ phải hiểu được hai thuật ngữ này. Từ đó người luyện chữ mới biết cách thực hiện thứ tự các nét sao cho đúng.
Vị trí bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái thì gọi là điểm đặt bút. Tùy vào mỗi chữ cái mà điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ly hoặc không.
Vị trí kết thúc của một nét chữ gọi là điểm dừng bút. Phần lớn, điểm dừng bút nằm ở 1/3 đơn bị chiều cao của thân chữ. Riêng chữ O điểm đặt bút và dừng bút trùng với nhau.
Rê bút, lia bút
Rê bút: Từ rê có nghĩa là di chuyển đều đều, chậm rãi. Rê bút là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy. Giữa đầu bút và mặt giấy không hề có khoảng cách.
Lia bút: Từ lia có nghĩa là đưa ngang thật nhanh, là ném. Lia bút là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác. Khác với rê bút, lia bút có tạo khoảng cách giữa đầu bút và mặt giấy.
Trong luyện viết chữ đẹp, còn có rất nhiều thuật ngữ khác. Nếu như người thầy luyện chữ không dành thời gian để nghiên cứu. Sẽ rất khó hiểu và dễ bị nhầm lẫn. Do vậy, Thầy cô cần trang bị cho mình những kiến thức để dạy con tập viết thành công. Hy vọng những kiến thức trên đây sẽ phần nào giải đáp được các thắc mắc của người hướng dẫn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo các mẫu chữ đẹp. Để có cho mình phương pháp dạy cách viết chữ đẹp hiệu quả nhất.